Nghị định 123/2020/NĐ-CP là văn bản quan trọng quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử tại Việt Nam, giúp doanh nghiệp và cơ quan thuế quản lý giao dịch minh bạch và hiệu quả. Đầu năm 2025, Nghị định 70/2025/NĐ-CP ra đời, bổ sung và sửa đổi nhiều quy định trong Nghị định 123, đặc biệt liên quan đến đối tượng áp dụng, hóa đơn điện tử từ máy tính tiền, và các hành vi bị cấm. Trong bài viết này, VTC Pay Blog sẽ phân tích chi tiết các thay đổi, giúp doanh nghiệp và cá nhân hiểu rõ hơn về hóa đơn điện tử theo cập nhật mới nhất và cách triển khai hiệu quả.
Bổ sung đối tượng áp dụng nghị định
Theo Điểm e, Khoản 1, Điều 1 của nghị định này, các nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, tham gia kinh doanh thương mại điện tử, cung cấp dịch vụ trên nền tảng số hoặc các dịch vụ số khác, sẽ thuộc đối tượng áp dụng khi tự nguyện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, căn cứ theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Quy định này, được bổ sung tại Điểm e, Khoản 1, Điều 2 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, không chỉ tăng cường tính minh bạch trong quản lý thuế đối với các giao dịch xuyên biên giới mà còn tạo môi trường kinh doanh công bằng giữa các nhà cung cấp trong và ngoài nước.
Quy định về hóa đơn điện tử từ máy tính tiền
Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11 vào Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thiết lập các quy định cụ thể về việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế và đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch kinh doanh. Theo đó, các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm đạt từ 1 tỷ đồng trở lên bắt buộc phải triển khai hóa đơn điện tử được tạo từ máy tính tiền, với yêu cầu hệ thống này phải có khả năng kết nối và chuyển dữ liệu trực tiếp đến cơ quan thuế.
Nguyên tắc cần được đảm bảo khi khởi tạo hóa đơn điện tử từ máy tính tiền
- Hóa đơn phải được xác định là xuất từ máy tính tiền có kết nối trực tiếp để chuyển dữ liệu điện tử đến cơ quan thuế.
- Không yêu cầu chữ ký số
- Các chi phí mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn từ máy tính tiền, hoặc bản sao chụp, hoặc thông tin tra cứu từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, được công nhận là hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
Nội dung cần có của hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
- Thông tin người bán, bao gồm tên, địa chỉ, và mã số thuế.
- Nếu người mua yêu cầu, hóa đơn phải ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân hoặc số điện thoại của người mua.
- Chi tiết giao dịch bao gồm tên hàng hóa/dịch vụ, đơn giá, số lượng, và tổng giá thanh toán. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, cần nêu rõ giá bán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế suất, tiền thuế giá trị gia tăng, và tổng số tiền thanh toán bao gồm thuế.
- Ghi rõ thời gian lập hóa đơn.
- Mã tra cứu của cơ quan thuế, cho phép người mua truy xuất dữ liệu hóa đơn điện tử, đảm bảo tính minh bạch.
Sửa đổi, bổ sung các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã đưa ra các quy định chi tiết, bổ sung và sửa đổi về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ, đặc biệt là hóa đơn điện tử, nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật. Những quy định này áp dụng cho cả công chức thuế và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc phát hành, sử dụng hóa đơn.
Hành vi bị cấm đối với công chức thuế
Theo Điều 1 của Nghị định 70/2025/NĐ-CP, công chức thuế bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau:
- Gây khó khăn, phiền hà, làm phức tạp hóa quy trình mua bán, sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức hoặc cá nhân.
- Bao che, thông đồng hoặc dung túng cho các hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp.
- Nhận hối lộ trong quá trình thanh tra, kiểm tra hóa đơn.
Hành vi bị cấm đối với tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, hàng hóa và các bên có liên quan
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hoặc có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hóa đơn điện tử cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định sau,
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng hóa đơn sai mục đích, hoặc làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật (bổ sung tại điểm a).
- Có hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, danh dự của công chức thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.
- Truy cập trái phép, làm sai lệch hoặc phá hoại hệ thống dữ liệu hóa đơn điện tử.
- Thực hiện các hành vi đưa hối lộ hoặc lợi dụng hóa đơn để trục lợi với mục đích bất chính.
- Không thực hiện việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo quy định (bổ sung tại điểm đ).

Bổ sung giải thích các thuật ngữ hóa đơn chứng từ
Nghị định 70/2025/NĐ-CP, tại Khoản 2, Điều 1, đã bổ sung và điều chỉnh các định nghĩa liên quan đến hóa đơn, chứng từ điện tử, nhằm chuẩn hóa thuật ngữ và đáp ứng yêu cầu quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số.
Nghị định giới thiệu một số khái niệm mới
- Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền: Đây là hóa đơn điện tử được tạo từ máy tính tiền có khả năng kết nối và chuyển dữ liệu trực tiếp đến cơ quan thuế, đảm bảo tính minh bạch và theo dõi giao dịch theo thời gian thực.
- Máy tính tiền: Thiết bị hoặc hệ thống dùng để phát hành hóa đơn điện tử, đáp ứng yêu cầu kết nối dữ liệu với cơ quan thuế.
- Chứng từ điện tử: Khái niệm này được sửa đổi, loại bỏ danh sách liệt kê các loại chứng từ, biên lai cụ thể để đảm bảo tính khái quát và linh hoạt.
- Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ điện tử: Quy định rằng các hóa đơn, chứng từ đã hết thời hạn lưu trữ theo pháp luật được phép tiêu hủy.
- Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in: Làm rõ quy trình xử lý các hóa đơn giấy do cơ quan thuế phát hành khi không còn giá trị sử dụng.
- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: Nền tảng trực tuyến dành cho người nộp thuế, cung cấp công cụ tra cứu, quản lý và lưu trữ thông tin về hóa đơn điện tử, được gọi tắt là Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Định nghĩa về tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được điều chỉnh để ngắn gọn và bao quát hơn
- Loại bỏ cụm từ “có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế” để đơn giản hóa khái niệm.
- Mở rộng phạm vi dịch vụ, bao gồm cả cung cấp giải pháp cho hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử, giúp các tổ chức này đáp ứng đa dạng nhu cầu của doanh nghiệp.
Bãi bỏ một số quy định hóa đơn, chứng từ tại nghị định 123/2020/NĐ-CP
Nghị định 70/2025/NĐ-CP, tại Khoản 4, Điều 2, đã bãi bỏ một số quy định trong Nghị định 123/2020/NĐ-CP liên quan đến hóa đơn và chứng từ điện tử, nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, tối ưu hóa quy trình quản lý thuế, và phù hợp với thực tiễn chuyển đổi số, cụ thể:
- Các quy định liên quan đến thủ tục hủy hóa đơn và chứng từ, giúp giảm bớt gánh nặng hành chính cho doanh nghiệp. (Khoản 10 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
- Các yêu cầu riêng biệt dành cho các cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ và dịch vụ ăn uống, tạo sự thống nhất trong áp dụng hóa đơn điện tử. (Điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
- Quy định về định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, hướng đến sự linh hoạt trong quản lý chứng từ. (Khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
- Các yêu cầu liên quan đến việc lập và ủy nhiệm lập biên lai, đơn giản hóa quy trình giao dịch. (Điều 37 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
- Quy định về việc ngắt kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử. (Khoản 2 Điều 50 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
- Yêu cầu về thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử. (Điều 51 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
- Yêu cầu triển khai và công bố thông tin liên lạc để cung cấp thông tin hóa đơn điện tử. (Khoản 3 khoản 4 Điều 52 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
- Yêu cầu xây dựng, vận hành và duy trì hệ thống tiếp nhận thông tin hóa đơn điện tử. (Khoản 5 Điều 53 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
Sửa đổi quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể
Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 9 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cập nhật các quy định về thời điểm xuất hóa đơn điện tử nhằm đảm bảo tính minh bạch, phù hợp với thực tiễn kinh doanh đa dạng, và hỗ trợ quản lý thuế hiệu quả.
Quy định chung về thời điểm xuất hóa đơn
Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định thời điểm xuất hóa đơn điện tử như sau:
- Bán hàng hóa: Hóa đơn được lập tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, bất kể đã thu tiền hay chưa.
- Xuất khẩu hàng hóa: Người bán tự xác định thời điểm xuất hóa đơn, nhưng chậm nhất là 1 ngày sau ngày hàng hóa được thông quan.
- Cung cấp dịch vụ: Hóa đơn được lập khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
- Giao hàng hoặc bàn giao nhiều lần: Mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao phải lập hóa đơn tương ứng với khối lượng và giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao.
- Kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng: Hóa đơn điện tử phải được lập chậm nhất 1 ngày sau thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu (từ 0 giờ đến 23 giờ 59 phút cùng ngày), kèm theo việc chuyển dữ liệu doanh thu theo mẫu quy định đến cơ quan thuế.
Bạn có thể tìm hiểu kĩ hơn về thời điểm xuất hóa đơn cụ thể cho một số trường hợp đặc thù tại đây.
Kết luận
Nghị định 123 hóa đơn điện tử đã được cập nhật với Nghị định 70/2025, mang đến nhiều thay đổi quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý thuế hiệu quả hơn. Để triển khai thành công, doanh nghiệp cần hiểu rõ quy định và áp dụng đúng quy trình.
VTC POS mang đến giải pháp hóa đơn điện tử tích hợp trực tiếp trên máy tính tiền, đáp ứng đầy đủ quy định. Giải pháp này hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực bán lẻ, nhà hàng và dịch vụ phát hành hóa đơn một cách nhanh chóng, chính xác và phù hợp với tiêu chuẩn của cơ quan thuế.
Xem thêm:
Tổng hợp mẫu hóa đơn VAT điện tử 2025